CỬU VẠN PHONG
Nguồn tư liệu: baike.baidu.com
Dịch: Mặc Thuỷ
Tham khảo_Chương 1
Bài viết không liên quan đến nội dung truyện. Chỉ để hiểu thêm về từng câu từ được dùng trong truyện và một chút văn hoá Trung Quốc.
- U Châu: một trong chín châu thời cổ ở Trung Quốc,là trung tâm thương nghiệp, giao thông, quân sự thời nhà Tuỳ (581-618) và nhà Đường (618-907)
2. Khương địch: là một nhạc cụ cổ đại của Trung Quốc, đã có hơn 2000 năm lịch sử, phổ biến ở nơi cư trú của Khương tộc phía Bắc Tứ Xuyên. Chủ yếu dùng độc tấu.
3. “Cuồng phong nơi biên quan sa mạc, là hắn, Khương địch hà tất oán hận dương liễu , xuân phong liệu còn có thể thổi qua Ngọc Môn Quan?”, câu này lấy ý từ bài thơ Xuất Tái của Vương Chi Hoán, một nhà thơ thời Đường.
Nguyên tác:
出塞
黄河远上白云间,
一片孤城万仞山。
羌笛何须怨杨柳,
春风不度玉门关。
Phiên âm Hán Việt:
Hoàng hà viễn thượng bạch vân gian,
Nhất phiến cô thành vạn nhận san,
Khương địch hà tu oán dương liễu,
Xuân phong bất độ Ngọc Môn quan.
Giải nghĩa:
Hoàng Hà từ xa xôi cuồn cuộn chảy đến, tựa như mây trắng hợp lại cùng nhau, Ngọc Môn Quan trơ trọi đứng sừng sững trên núi cao, cô tiếu lãnh tịch. Khương địch hà tất thổi lên khúc Dương Liễu ai oán trách mùa xuân chậm đến, thì ra gió xuân vốn không thổi đến Ngọc Môn Quan.
4. “Quý tiết trên bình nguyên U Châu, là hắn, tĩnh lặng ngắm hoa tuyết vương nơi khung cửa, ai nhẫn tâm nhìn trúc xanh kia hóa thành quỳnh chi?”, câu này lấy ý từ bài thơ Đối Tuyết của Cao Biền, một nhà thơ thời Đường.
Nguyên tác:
对雪
六出飞花入户时,
坐看青竹变琼枝,
如今好上高楼望,
盖尽人间恶路歧.
Phiên âm Hán Việt:
Lục xuất phi hoa nhập hộ thì,
Toạ khan thanh trúc biến quỳnh chi.
Như kim hiếu thướng cao lâu vọng,
Cái tận nhân gian ác lộ kỳ.
Giải nghĩa:
Hoa tuyết lay động theo gió bay vào khung cửa sổ, ta ngồi bên cửa, nhìn trúc xanh hóa thành màu trắng tinh khiết như bạch ngọc. Vùa lúc bước lên lầu cao nhìn ra xa, tấ cả những ngả đường hiểm ác trên thế gian này đều sẽ được tuyết bao phủ.
5. “Tế vũ chốn hà lưu Giang Nam, là hắn, vẻ kiều diễm của sơn thủy mờ sương khói, có thể say khướt bên mái hiên tửu gia ven sông?”, câu này lấy ý từ bài Vịnh Giang Nam của Trương Dưỡng Khiết, thời Nguyên.
Nguyên tác:
咏江南
一江烟水照晴岚,
两岸人家接画檐,
芰荷丛一段秋光淡,
看沙鸥舞再三,
卷香风十里珠帘。
画船儿天边至,
酒旗儿风外飐,
爱杀江南。
Phiên âm Hán Việt:
Nhất giang yên thuỷ chiếu tình lam,
Lưỡng ngạn nhân gia tiếp hoạ diêm,
Lỵ hà tòng nhất đoạn thu quang đạm,
Khán sa âu vũ tái tam,
Quyển hương phong tập lý châu liêm,
Hoạ thuyền nhi thiên biên chí,
Tửu kỳ nhi phong ngoại triển,
Ái sát Giang Nam.